返回故事列表

Sự trả thù của chim săn mật 指蜜鳥嘅報仇 指蜜鳥的復仇 The Honeyguide's revenge

作者 Zulu folktale

插圖 Wiehan de Jager

譯文 Phuong Nguyen

語言 越南語

級別 4級

將整故事唸出來 本故事尚未有語音版。


Đây là câu chuyện về Ngede, chim săn mật, và một người thanh niên tham lam tên Gingile. Một ngày nọ, khi Gingile đi săn, anh ấy nghe tiếng gọi của Ngede. Miệng của Gingile bắt đầu chảy nước vãi khi nghĩ tới mật ong. Anh bèn dừng lại và lắng nghe cẩn thận, rồi tìm cho đến khi anh thấy chim trên những cành cây trên đầu mình. Chim kêu: “Chitik-chitik-chitik” khi nó bay từ cành này sang cành khác. Nó kêu: “”Chitik-chitik-chitik” và thỉnh thoảng dừng lại để chắc rằng Gingile đi theo mình.

呢個係講指蜜鳥奈吉同貪心嘅後生仔健基利嘅故仔。有一日呢,健基利出門打獵,突然間,佢聽到奈吉嘅叫聲。健基利一諗起跟住指蜜鳥就可以搵到好味嘅蜜糖,就忍唔住流晒口水啦。佢停低落嚟,好仔細噉聽住,四周圍搵吓,直到佢喺頭上嘅樹枝中間睇到咗指蜜鳥。小雀仔吱吱聲噉叫,由一棵樹飛到另外一棵。指蜜鳥一路飛一路叫,令到健基利跟得切。

這是一個關於指蜜鳥奈吉和貪婪的年輕人青其兒的故事。有一天,青其兒外出打獵,忽然,他聽到了奈吉的叫聲。青其兒一想到跟著指蜜鳥就能找到美味的蜂蜜,口水就忍不住流了出來。他停下來,仔細地聽著,四處找尋,直到他在頭上的樹枝裡看到了指蜜鳥。小鳥啾啾啾地叫著,從一根樹枝飛到另一個樹枝。指蜜鳥一邊飛一邊叫,讓青其兒能跟上它。

This is the story of Ngede, the Honeyguide, and a greedy young man named Gingile. One day while Gingile was out hunting he heard the call of Ngede. Gingile’s mouth began to water at the thought of honey. He stopped and listened carefully, searching until he saw the bird in the branches above his head. “Chitik-chitik-chitik,” the little bird rattled, as he flew to the next tree, and the next. “Chitik, chitik, chitik,” he called, stopping from time to time to be sure that Gingile followed.


Sau nửa giờ, họ tới một cây sung dại to. Ngede nhảy từ cành cây này sang cành cây khác liên tục. Sau đó, nó đậu trên một cành cây và nghiêng đầu nhìn Gingile như thể để nói rằng: “Chỗ này này! Đến đây ngay! Anh làm gì mà lâu thế?” Gingile không thấy ong ở dưới cây, nhưng anh tin tưởng vào Ngede.

過咗半個鐘咁上下,佢哋到咗一棵巨大嘅野無花果樹底下。奈吉喺樹枝之間跳嚟跳去,然之後喺其中之一條樹枝上面停低咗落嚟,佢歪住個頭望住健基利,好似喺度同佢講:「就係呢度啦!快啲嚟啦!做乜慢吞吞㗎?」健基利企喺棵樹底下,一隻蜜蜂都睇唔到,但係佢信奈吉唔會呃佢㗎。

過了大概半個小時,他們到了一棵巨大的野無花果樹下。奈吉在樹枝間跳來跳去,然後在其中一根樹枝上停了下來,它朝青其兒伸出腦袋,好像在說:“就是這兒!快來!別磨磨蹭蹭的。”青其兒站在樹下,看不到一隻蜜蜂,但是他相信奈吉不會騙他。

After half an hour, they reached a huge wild fig tree. Ngede hopped about madly among the branches. He then settled on one branch and cocked his head at Gingile as if to say, “Here it is! Come now! What is taking you so long?” Gingile couldn’t see any bees from under the tree, but he trusted Ngede.


Thế là Gingile để cây giáo đi săn dưới cây, gom vài cành cây khô và nhóm một đống lửa nhỏ. Khi lửa đã cháy mạnh, anh đặt một cây khô dài vào giữa đống lửa. Loại gỗ này đặc biệt nổi tiếng là tạo ra rất nhiều khói khi cháy. Anh bắt đầu leo lên cây, miệng ngậm đầu nguội của cái cây đang bốc khói.

健基利將佢攞嚟打獵嗰條長矛擺喺棵樹底下,搵埋幾條乾樹枝,點起咗堆火。等到個火燒到好旺嘅時候,佢攞咗條又長又乾嘅樹枝,撥入個火中心。呢種木頭燒起上嚟嘅時候呢,就會整到好多煙。健基利一手攞住條樹枝嘅另一端,第二隻手就捉住樹幹,開始爬上樹。

青其兒把他打獵的矛擱在樹下,搜集了一些乾枯的小樹枝,點了一堆火。當火慢慢旺起來的時候,他拿了一根又長又乾的樹枝,伸向火堆中心。這種木頭燒起來的時候,會釋放出很多煙。青其兒一手拿著樹枝的另一頭,另一隻手抓著樹幹,開始爬樹。

So Gingile put down his hunting spear under the tree, gathered some dry twigs and made a small fire. When the fire was burning well, he put a long dry stick into the heart of the fire. This wood was especially known to make lots of smoke while it burned. He began climbing, holding the cool end of the smoking stick in his teeth.


Chẳng mấy chốc, anh nghe tiếng bay vù vù rất lớn của đàn ong. Chúng bay ra, bay vào từ cái lỗ trống trên thân cây, nơi cũng là tổ của chúng. Khi Gingile leo tới tổ ong, anh bèn để cái đầu cây đang bốc khói vào lỗ trống đó. Đàn ong bay ra và rất giận dữ. Chúng bay đi vì chúng không thích khói, nhưng chỉ bay đi sau khi chúng đốt cho Gingile vài mũi đau điếng!

冇幾耐之後呢健基利就聽到小蜜蜂飛嚟飛去嘅嗡嗡聲。佢哋喺樹嘅主幹入面築咗個竇,正忙住飛入去又飛出嚟噉。當健基利爬到蜂竇處嘅時候,佢將樹枝仲燒緊嘅一端猛噉督個蜂竇。班小蜜蜂好怕煙,就食咗火藥噉全部都飛晒出嚟,仲順便針健基利幾啖,針針都拮到佢痛。

不久青其兒就聽到了蜜蜂飛來飛去的嗡嗡聲。它們在樹幹裡築了一個巢,正忙著飛進去飛出來。當青其兒爬到蜂巢附近的時候,他把樹枝燃燒的一端猛地戳到蜂巢裡。蜜蜂們害怕灰煙,它們都嚇壞了,趕緊全都飛出來,但它們沒忘記給青其兒臉上、身上狠狠地叮上幾口。

Soon he could hear the loud buzzing of the busy bees. They were coming in and out of a hollow in the tree trunk – their hive. When Gingile reached the hive he pushed the smoking end of the stick into the hollow. The bees came rushing out, angry and mean. They flew away because they didn’t like the smoke – but not before they had given Gingile some painful stings!


Khi ong đã bay đi rồi, Gingile thò tay vào tổ ong. Anh lấy một nắm tay tổ ong nhỏ đầy mật vàng và những ấu trùng ong trắng béo. Anh cẩn thận đặt tổ ong vào cái túi mang theo trên vai và bắt đầu leo xuống.

小蜜蜂全部都飛咗出嚟啦,健基利一隻手伸入個蜂竇入面,掘到好多塊蜜糖,又甜又香嘅蜜糖由蜜糖塊上面滴落嚟,睇起嚟極好味噉。佢小心翼翼噉就將啲蜜糖塊放入膊頭上嘅袋,慢慢噉由樹上面爬返落嚟。

蜜蜂全都飛出來了,青其兒把手伸進蜂巢裡,他挖到了好多蜜塊,又甜又香的蜂蜜從蜜塊上滴下來,看起來美味極了。他小心翼翼地把蜂蜜塊放進肩膀上的袋子裡,慢慢地從樹上爬下來。

When the bees were out, Gingile pushed his hands into the nest. He took out handfuls of the heavy comb, dripping with rich honey and full of fat, white grubs. He put the comb carefully in the pouch he carried on his shoulder, and started to climb down the tree.


Ngede phấn khởi quan sát tất cả mọi điều mà Gingile làm. Nó đang chờ Gingile để lại cho nó một miếng tổ ong to như là một lời cảm ơn tới chim săn mật. Ngede nhảy nhót từ cành ngày sang cành khác, càng lúc càng bay gần tới mặt đất. Cuối cùng, Gingile cũng tới gốc cây. Ngede đậu trên một hòn đá gần Gingile và chờ phần thưởng của mình.

奈吉急不及待噉望住健基利做嘅一切,一心希望佢搞掂晒後會送一小塊蜜糖俾自己,作為幫佢引路嘅謝禮。健基利喺樹枝間好輕快噉跳嚟跳去,離地面越嚟越近。終於健基利穩穩落地,奈吉企住喺離佢唔遠嘅一嚿大石上面,等住健基利送禮俾佢。

奈吉迫不及待地看著青其兒做這些事情,它等著青其兒能送它一小塊蜂蜜,作為給他引路的謝禮。青其兒在樹枝間輕快地跳來跳去,離地面越來越近。終於青其兒穩穩地落地,奈吉落在他附近的一塊石頭上,等著青其兒給他的禮物。

Ngede eagerly watched everything that Gingile was doing. He was waiting for him to leave a fat piece of honeycomb as a thank-you offering to the Honeyguide. Ngede flittered from branch to branch, closer and closer to the ground. Finally Gingile reached the bottom of the tree. Ngede perched on a rock near the boy and waited for his reward.


Nhưng Gingile dập tắt lửa, cầm ngọn giáo lên và bắt đầu đi về nhà, không quan tâm gì đến chim cả. Ngede kêu lên một cách tức giận: “VIC-torr! VIC-torr!” Gingile dừng lại, nhìn chầm chầm vào con chim nhỏ và cười to: “Này anh bạn, anh cũng muốn có một ít mật đúng không? Ha! Nhưng tôi làm tất cả mọi việc và bị ong đốt. Tại sao tôi lại phải chia phần mật ngon này với anh?” Sau đó, anh ta bỏ đi. Ngede vô cùng tức tối! Đây không thể nào là cách người ta đối xử với nó được! Nhưng nó sẽ trả thù.

但係健基利就滅咗個火,搦起咗條長矛,開始走返屋企,詐諦睇唔見奈吉個樣。奈吉大發雷霆噉叫住:「俾蜜糖我!俾蜜糖我!」健基利停低咗落嚟,盯住小雀仔,大笑噉就話:「老友吖,你都想食蜜糖呀,係唔係?哈哈,我做咗咁多嘢,又被針咗咁多啖!我點解要同你分享呢啲蜜糖先?」講完,健基利就走遠咗啦。奈吉激到佛都有火,佢都從來冇試過被人噉樣對待!不過佢實會報仇嘅。

但是青其兒把火滅了,拎起他的矛,開始向家裡走去,裝作看不見奈吉的樣子。奈吉生氣地叫著:“給我蜂蜜!給我蜂蜜!”青其兒停下來,盯著小鳥,大笑說:“我的朋友,你也想要蜂蜜,是嗎?哈哈,我做了這麼多事,被叮了那麼多包!我為什麼要跟你分享這蜂蜜?”說完,青其兒就走遠了。奈吉氣極了,他可從來沒有被這樣對待過!等著吧,它會報仇的。

But, Gingile put out the fire, picked up his spear and started walking home, ignoring the bird. Ngede called out angrily, “VIC-torr! VIC-torrr!” Gingile stopped, stared at the little bird and laughed aloud. “You want some honey, do you, my friend? Ha! But I did all the work, and got all the stings. Why should I share any of this lovely honey with you?” Then he walked off. Ngede was furious! This was no way to treat him! But he would get his revenge.


Một ngày nọ vài tuần sau đó, Gingile lại nghe tiếng kêu của Ngede. Anh ta nhớ tới mật ong ngon ngày nào, và lại hồ hởi đi theo chim. Sau khi dẫn Gingile đi dọc theo bìa rừng, Ngede dừng lại và đậu trên một cây keo to. Gingile nghĩ rằng: “À, tổ ong nhất định là ở trên cây này rồi.” Anh ta nhanh chóng nhóm một đống lửa nhỏ và bắt đầu trèo lên, miệng ngậm một cành cây đang bốc khói. Ngede đậu và quan sát.

過咗幾個星期呢,健基利又聽到奈吉嘅叫聲。佢諗返好味嘅蜜糖,急不及待噉就跟住指蜜鳥走咗去。奈吉領住健基利行到森林嗰便,喺一棵大樹頂上停低咗落嚟。健基利心諗:「哈哈,樹上面肯定有個蜂竇。」佢嗱嗱聲噉生咗堆火,又攞埋燒緊嘅樹枝開始爬樹。奈吉停咗喺嗰便乜都睇到晒。

過了幾個星期,青其兒又聽到了奈吉的叫聲。他想起來美味的蜂蜜,迫不及待地跟著指蜜鳥走了。奈吉領著青其兒走到森林邊上,在一棵大樹冠上停了下來。青其兒心想:“哈哈,樹上肯定有蜂巢。”他迅速地生了一小堆火,拿著燃燒的樹枝開始爬樹。奈吉停在那兒看著這一切。

One day several weeks later Gingile again heard the honey call of Ngede. He remembered the delicious honey, and eagerly followed the bird once again. After leading Gingile along the edge of the forest, Ngede stopped to rest in a great umbrella thorn. “Ahh,” thought Gingile. “The hive must be in this tree.” He quickly made his small fire and began to climb, the smoking branch in his teeth. Ngede sat and watched.


Gingile leo lên, tự hỏi vì sao mình không nghe tiếng bay vù vù của ong như bình thường. Anh tự nghĩ rằng: “Có thể tổ ong nằm sau không cái cây này.” Anh leo lên một cành nữa. Nhưng thay vì tổ ong, anh ta lại nhìn vào mặt của một con báo! Báo rất giận dữ vì giấc ngủ của mình bị người khác làm gián đoạn một cách thô lỗ như vậy. Nó nhíu mắt lại, há mồm ra để lộ những chiếc răng rất to và rất nhọn.

健基利爬住爬住,心入面覺得好出奇,乜佢仲冇聽到嗡嗡聲呢?佢諗住,蜂竇一定喺樹頂上好深嘅地方。佢拉住樹枝,跳上樹:不過嗰度冇蜂竇,佢淨係見到隻大花豹!花豹非常之嬲,因為健基利阻住佢搵周公。花豹瞇埋對眼,擘大個口,露出咗又白又尖嘅大牙嚟。

青其兒爬著爬著,心裡覺得奇怪,怎麼他沒有聽到嗡嗡聲呢?他想,蜂巢一定在樹冠很深的地方。他拉著樹枝,跳上樹:沒有蜂巢,他看到了一隻豹子!豹子非常生氣,因為青其兒打擾了它的美夢。豹子瞇著眼睛,張開血盆大口,露出了又白又尖的牙齒。

Gingile climbed, wondering why he didn’t hear the usual buzzing. “Perhaps the hive is deep in the tree,” he thought to himself. He pulled himself up another branch. But instead of the hive, he was staring into the face of a leopard! Leopard was very angry at having her sleep so rudely interrupted. She narrowed her eyes, opened her mouth to reveal her very large and very sharp teeth.


Trước khi Báo có thể vồ được Gingile, anh ta đã trèo vội xuống. Trong lúc vội vã, anh ta bước trượt qua một cành cây, rơi thịch xuống đất và bị trẹo mắt cá. Anh ta nhảy cò cò đi nhanh hết sức mình. May cho anh ta là Báo vẫn còn buồn ngủ nên không đuổi theo. Chim săn mật Ngede đã trả thù thành công. Và Gingile học được một bài học.

健基利冇等到花豹向佢撲埋嚟,就飛噉快爬返落樹。但係佢爬得太過急啦,一唔小心就踩咗個吉,重重噉跌到地下,扭親咗腳眼。佢趷吓趷吓噉走甩咗。好彩花豹仲未完全瞓醒,冇再追埋健基利。指蜜鳥奈吉已經報咗仇,健基利亦都吸取咗教訓。

青其兒沒等到豹子撲向它,就飛快地爬下樹。可他爬得太匆忙了,一腳沒踩穩,重重地摔在地上,扭到了腳踝。他一瘸一拐地跑走了。幸好豹子還沒睡醒,沒有追青其兒。指蜜鳥奈吉報了仇,青其兒也學到了教訓。

Before Leopard could take a swipe at Gingile, he rushed down the tree. In his hurry he missed a branch, and landed with a heavy thud on the ground twisting his ankle. He hobbled off as fast as he could. Luckily for him, Leopard was still too sleepy to chase him. Ngede, the Honeyguide, had his revenge. And Gingile learned his lesson.


Và vì thế, khi trẻ con vùng Gingile nghe câu chuyện về Ngede, các em rất tôn trọng con chim bé nhỏ này. Bất kể khi nào lấy mật, các em đều bảo đảm rằng mình để lại miếng tổ ong to nhất cho chim săn mật!

噉以後呢,當健基利班細路仔聽到奈吉嘅故仔,佢哋都非常之尊重呢隻細雀仔。佢哋每次採蜜糖嘅時候,亦都會將最大嘅一塊留俾指蜜鳥啦。

從此以後,青其兒的孩子們都聽說了奈吉的故事,都非常尊重這隻小鳥。他們每次收穫蜂蜜的時候,都會把最大的一塊留給指蜜鳥。

And so, when the children of Gingile hear the story of Ngede they have respect for the little bird. Whenever they harvest honey, they make sure to leave the biggest part of the comb for Honeyguide!


作者: Zulu folktale
插圖: Wiehan de Jager
譯文: Phuong Nguyen
語言: 越南語
級別: 4級
出處: 原文來自非洲故事書The Honeyguide's revenge
共享創意授權條款
本著作係採用共享創意 署名 3.0 未本地化版本授權條款授權。
選項
返回故事列表 下載 PDF