Schaltfläche PDF
Zurück zur Geschichteliste

Bé lừa Eselskind

Geschrieben von Lindiwe Matshikiza

Illustriert von Meghan Judge

Übersetzt von Phuong Nguyen

Sprache Vietnamese

Niveau Niveau 3

Vollständige Geschichte erzählen Zu dieser Geschichte ist noch kein Audio verfügbar.


Một cô bé là người đầu tiên nhìn thấy một hình dạng bí ẩn từ đằng xa.

Es war ein kleines Mädchen, das zuerst die mysteriöse Gestalt in der Ferne erkannte.


Khi hình dạng ấy tiến gần hơn, cô bé nhận ra đó là một người phụ nữ đang mang thai lớn.

Als die Gestalt näher kam, sah sie, dass es eine hochschwangere Frau war.


Tuy nhút nhát nhưng can đảm, cô bé tiến gần bên người phụ nữ. Những người đi cùng cô bé nói: “Chúng ta phải giữ cô ấy ở lại cùng chúng ta. Chúng ta sẽ giữ cho cô này và con của cô an toàn.”

Schüchtern, aber tapfer näherte sich das Mädchen der Frau. „Sie soll bei uns bleiben“, entschied das Volk des kleinen Mädchens. „Wir bieten ihr und ihrem Kind Schutz.“


Chẳng mấy chốc, em bé sắp chào đời. “Đẩy ra nào! Mang mền đến đây! Nước! Đẩy ra nào!!!”

Das Kind war bald unterwegs. „Press!“, „Bringt Decken!“, „Wasser!“, „Preeeeeeessen!“


Nhưng khi nhìn thấy em bé, mọi người đều nhẩy ra xa vì quá bất ngờ. “Một con lừa sao?!”

Aber als sie das Baby sahen, sprangen alle erschrocken zurück. „Ein Esel?!“


Mọi người bắt đầu tranh luận. Một vài người nói: “Chúng ta đã nói là chúng ta sẽ giữ cho người mẹ và đứa trẻ an toàn, và đó là điều chúng ta sẽ làm.” Những người khác lại nói: “Nhưng họ sẽ đem lại điều xui xẻo cho chúng ta.”

Alle fingen an zu streiten. „Wir haben gesagt, wir beschützen Mutter und Kind, und das werden wir auch tun“, sagten die Einen. „Aber das wird uns Unglück bringen!“, sagten die Anderen.


Thế là người phụ nữ lại bị bỏ lại một mình. Cô tự hỏi phải làm gì với em bé kì quặc này. Cô tự hỏi phải làm gì với bản thân mình.

Und so fand sich die Frau wieder allein. Sie fragte sich, was sie mit diesem sonderbaren Kind anfangen sollte. Sie fragte sich, was sie mit sich selbst anfangen sollte.


Nhưng cuối cùng, cô phải chấp nhận là lừa là con trai cùa mình và mình là mẹ của lừa.

Aber schließlich musste sie akzeptieren, dass er ihr Kind und sie seine Mutter war.


Bây giờ, nếu như lừa cứ như vậy, cứ nhỏ như vậy, thì mọi thứ đã khác đi rồi. Tuy nhiên, bé lừa cứ lớn mãi đến khi nó không còn vừa trên lưng mẹ nữa. Và dù cố gắng thế nào, lừa cũng không thể nào cư xử giống người được. Mẹ nó cảm thấy mệt mỏi và bực bội. Thỉnh thoảng, cô còn bắt lừa làm những việc dành cho thú vật.

Nun, wenn das Kind nicht gewachsen wäre, wäre vielleicht alles anders geworden. Aber das Eselskind wuchs und wuchs bis er nicht mehr auf den Rücken seiner Mutter passte. Und egal, wie sehr er sich bemühte, er konnte sich nicht wie ein Mensch benehmen. Seine Mutter war oft müde und frustriert. Manchmal gab sie ihm Arbeit, die für Tiere bestimmt war.


Lừa càng ngày càng cảm thấy bối rối và bực tức. Nó không thể làm cái này, cũng không thể làm cái kia. Nó không thể là cái này, cũng không thể là cái kia. Nó giận quá đến nổi một ngày nọ, nó đá mẹ nó xuống đất.

Verwirrung und Ärger sammelten sich in Esel. Er konnte dies nicht und das nicht tun. Er konnte so und so nicht sein. Er wurde so wütend, dass er eines Tages seine Mutter zu Boden trat.


Lừa cảm thấy vô cùng tủi hổ. Nó bắt đầu chạy xa và nhanh trong giới hạn có thể.

Esel schämte sich sehr. Er lief davon so weit er konnte.


Khi Lừa dừng lại, trời đã tối rồi, và Lừa bị lạc. Nó thì thầm trong bóng tối: “Hi-hô?” Tiếng thì thầm lại vọng về: “Hi-hô?” Lừa chỉ có một mình. Nằm cuộn tròn người lại như một quả bóng, nó chìm vào giất ngủ sâu và đầy mộng mị.

Als er aufhörte zu laufen, war es Nacht und Esel hatte sich verlaufen. „Ih Ah?“, flüsterte er in die Dunkelheit. „Ih Ah?“, hörte man ein Echo. Er war allein. Er rollte sich zusammen und fiel in einen tiefen und unruhigen Schlaf.


Lừa tỉnh dậy và thấy một ông già lạ đang nhìn nó. Nó nhìn vào mắt ông già và bắt đầu cảm thấy có một tia hi vọng.

Als Esel aufwachte, starrte ihn ein alter Mann an. Er blickte dem alten Mann in die Augen und verspürte einen Schimmer Hoffnung.


Lừa đến ở cùng ông già, người đã dạy nó nhiều cách để sống sót. Lừa nghe và học theo, và ông già cũng vậy. Họ giúp đỡ lẫn nhau, và họ cười cùng nhau.

Esel blieb bei dem alten Mann, der ihm verschiedene Überlebenstricks beibrachte. Esel hörte zu und lernte, genau wie der alte Mann. Sie halfen sich gegenseitig und lachten zusammen.


Một buổi sáng nọ, ông già bảo Lừa chở ông lên đỉnh núi.

Eines Morgens bat der alte Mann Esel ihn einen Berg hochzutragen.


Khi ở cao giữa những đám mây, họ ngủ thiếp đi. Lừa nằm mơ thấy mẹ mình bệnh và đang gọi mình. Sau đó, Lừa tỉnh dậy…

Hoch oben in den Wolken schliefen sie ein. Esel träumte, dass seine Mutter krank sei und nach ihm rief. Und als er aufwachte …


Và những đám mây cùng với ông già đã biến mất.

… waren die Wolken zusammen mit seinem Freund, dem alten Mann, verschwunden.


Lừa cuối cùng cũng đã biết phải làm gì.

Esel wusste endlich, was er zu tun hatte.


Lừa thấy mẹ đang khóc một mình cho đứa con đã mất. Họ nhìn nhau chầm chầm trong một thời gian dài. Và sau đó, họ ôm nhau thật chặt.

Esel fand seine Mutter, allein und in Trauer um den Verlust ihres Sohnes. Sie blickten einander lange Zeit an. Dann umarmten sich sich sehr fest.


Lừa và mẹ sống cùng nhau và tìm ra nhiều cách sống cạnh bên nhau. Dần dần, những gia đình khác cũng bắt đầu tới ở xung quanh họ.

Das Eselskind und seine Mutter sind sich näher gekommen und haben neue Wege des Zusammenlebens entdeckt. Langsam lassen sich auch andere Familien rings um sie herum nieder.


Geschrieben von: Lindiwe Matshikiza
Illustriert von: Meghan Judge
Übersetzt von: Phuong Nguyen
Sprache: Vietnamese
Niveau: Niveau 3
Quelle: Donkey Child aus African Storybook
Creative Commons Lizenz
Dieses Werk ist unter einer Creative Commons Namensnennung 4.0 Lizenz lizenziert.
Optionen
Zurück zur Geschichteliste Schaltfläche PDF