Elŝuti PDF-on
Reiri al la rakontolisto

Nozibele và 3 sợi tóc Nozibele kaj la tri haroj

Verkita de Tessa Welch

Ilustrita de Wiehan de Jager

Tradukita de Nana Trang

Lingvo vjetnama

Nivelo 3-a nivelo

Laŭtlegi la tutan rakonton Sonregistraĵo por tiu ĉi rakonto ankoraŭ mankas.


Ngày xửa ngày xưa, có ba cô gái vào rừng nhặt củi.

Antaŭ longa tempo tri knabinoj eliris por kolekti brullignon.


Hôm ấy trời rất nóng, nên họ xuống tắm sông. Họ vui đùa và tạt nước lẫn nhau.

Varmegis, do ili iris malsupren al la rivero por naĝi. Ili ludis kaj ŝprucis kaj naĝis en la akvo.


Họ chợt nhận ra trời đã tối và vội vã về làng.

Subite ili ekkonsciis ke estas jam malfrue. Ili rapidis hejmen al la vilaĝo.


Khi họ gần về tới nơi, Nozibele sờ tay vào cổ và phát hiện cô đã quên chiếc vòng cổ ở sông. “Làm ơn hãy về với tôi!”, cô nài nỉ bạn cô. Nhưng bạn cô bảo trời đã quá tối rồi.

Kiam ili preskaŭ alvenis hejmen, Nozibele metis sian manon sur la kolon. Ŝia kolĉeno estis forgesita! “Mi petas, revenu kun mi!” ŝi petis siajn amikojn. Sed ŝiaj amikoj diris ke estis jam tro malfrue.


Nozibele bèn đi lấy lại chiếc vòng một mình. Nhưng cô bị lạc trong bóng tối.

Do Nozibele reiris sola al la rivero. Ŝi trovis la kolĉenon kaj rapidis hejmen. Sed ŝi perdiĝis en la mallumo.


Ở đằng xa, cô nhìn thấy ánh đèn leo lắt từ một căn chòi. Cô vội tiến tới căn chòi và gõ cửa.

Malproksime ŝi vidis lumon el kabano. Ŝi rapidis al ĝi kaj frapis je la pordo.


Thật bất ngờ, người mở cửa là một con chó. Nó hỏi “Cô muốn gì?” “Tôi bị lạc và cần một chỗ ngủ”. Chú chó đáp “Vào đi, không ta sẽ cắn cô!” Thế là Nozibele đi vào nhà.

Surprize al ŝi, hundo malfermis la pordon kaj diris, “Kion vi volas?” “Mi perdiĝas kaj bezonas lokon por dormi,” diris Nozibele. “Eniru, alie mi mordos vin!” diris la hundo. Do Nozibele eniris.


Con chó bắt cô nấu ăn cho nó. Nozibele trả lời “Nhưng tôi chưa bao giờ nấu cho chó cả”. “Nấu đi, không ta sẽ cắn ngươi.” Thế là cô đành nấu cho nó ăn.

Tiam la hundo diris, “Kuiru por mi!” “Sed mi neniam kuiris por hundo antaŭe,” ŝi respondis. “Kuiru, alie mi mordos vin!” diris la hundo. Do Nozibele kuiris iom da manĝaĵo por la hundo.


Rồi con chó bảo “Dọn giường cho ta!” Nozibele trả lời “Nhưng tôi chưa bao giờ dọn giường cho chó cả.” “Dọn đi, không ta sẽ cắn ngươi.” Thế là cô cũng đành dọn giường cho nó.

Tiam la hundo diris, “Ordigu la liton por mi!” Nozibele respondis, “Mi neniam ordigis liton por hundo.” “Ordigu la liton, alie mi mordos vin!” diris la hundo. Do Nozibele ordigis la liton.


Mỗi ngày cô phải nấu ăn, dọn dẹp và giặt giũ cho nó. Rồi một hôm, con chó bảo “Nozibele, hôm nay ta sẽ thăm vài người bạn. Qúet nhà, nấu ăn và giặt giũ cho ta trước khi ta về tới nhà.”

Ĉiutage ŝi devis kuiri kaj balai kaj lavi por la hundo. Tiam, iun tagon, la hundo diris, “Nozibele, hodiaŭ mi devas viziti iujn amikojn. Balau la domon, kuiru la manĝaĵon kaj lavu miajn vestaĵojn antaŭ ol mi revenos.”


Khi con chó vừa rời khỏi nhà, cô lập tức lấy ba sợi tóc và bỏ một sợi dưới giường, một sợi sau cửa, và một sợi vào hàng rào chắn. Rồi cô bỏ chạy về nhà.

Tuj kiam la hundo foriris, Nozibele prenis tri harojn de sia kapo. Ŝi metis unu haron sub la liton, unu malantaŭ la pordon kaj unu en la ĉirkaŭbarejon. Tiam ŝi kuris hejmen laŭeble plej rapide.


Khi con chó về nhà, nó đi tìm Nozibele. “Nozibele, ngươi ở đâu?” “Tôi đây, dưới giường”, sợi tóc đầu tiên bảo. “Tôi đây, sau cánh cửa”, sợi thứ hai trả lời. “Tôi đây, ở hàng rào”, sợi thứ ba trả lời.

Kiam la hundo revenis, li serĉis Nozibele. “Nozibele, kie vi estas?” li kriis. “Mi estas ĉi tie, sub la lito,” diris la unua haro. “Mi estas ĉi tie, malantaŭ la pordo,” diris la dua haro. “Mi estas ĉi tie, en la ĉirkaŭbarejo,” diris la tria haro.


Khi con chó biết Nozibele lừa nó, nó chạy vào làng. Nhưng anh trai Nozibele đã chờ sẵn với gậy gộc. Con chó đành quay lưng bỏ chạy, và chúng ta không bao giờ thấy nó nữa.

Tiam ekkonsciis la hundo ke Nozibele trompis lin. Do li kuris kaj kuris la tutan vojon al la vilaĝo. Sed la fratoj de Nozibele atendis tie kun grandaj bastonoj. La hundo turnis sin kaj forkuris, kaj poste ĝi ne revidiĝis.


Verkita de: Tessa Welch
Ilustrita de: Wiehan de Jager
Tradukita de: Nana Trang
Lingvo: vjetnama
Nivelo: 3-a nivelo
Fonto: Nozibele and the three hairs el la Afrika Rakontolibro
Krea Komunaĵo Permesilo
Ĉi tiu verko estas disponebla laŭ la permesilo Krea Komunaĵo Atribuite 3.0 Tutmonda.
Opcioj
Reiri al la rakontolisto Elŝuti PDF-on