تحميل بصيغة PDF
العودة لقائمة القصص

Gà và Cuốn chiếu الدجاجة والدودة

كُتِب بواسطة Winny Asara

رسمة بواسطة Magriet Brink

بترجمة Phuong Nguyen

لغة الفيتنامية

مستوى المستوى 3

سرد للقصة كاملة الصوت لهذه القصة غير متوفر.


Gà và Cuốn chiếu là bạn của nhau. Nhưng lúc nào họ cũng cạnh tranh với nhau. Một ngày nọ, họ quyết định chơi đá bóng để xem ai đá hay hơn.

كانت الدجاجة والدودة أصدقاء، لكنهم كانوا يتنافسون دائماً مع بعضهما البعض. في يوم من الأيام، قرروا لعب كرة القدم لمعرفة من هو أفضل لاعب.


Họ tới sân bóng đá và bắt đầu trận đấu. Gà nhanh, nhưng Cuốn chiếu nhanh hơn. Gà đá xa, nhưng Cuốn chiếu đá xa hơn. Gà bắt đầu bực bội.

ذهبوا إلى ملعب كرة القدم وبدأوا لعبتهم. كانت الدجاجة سريعة، ولكن كانت الدودة أسرع. كانت الدجاجة تركل بعيداً، ولكن الدودة كانت تركل أبعد من ذلك. فبدأت الدجاجة تشعر بالغضب.


Họ quyết định đá phạt đền. Đầu tiên, Cuốn chiếu làm thủ môn. Gà chỉ ghi được một bàn. Sau đó, đến lượt Gà bảo vệ khung thành.

بعد ذلك قرروا لعب ركلات الترجيح. في المرة الأولى كانت الدودة هي حارس المرمى. فسجلت الدجاجة هدفاً واحداً فقط. ثم جاء دور الدجاجة لتكون هي حارس المرمى.


Cuốn chiếu đá và ghi được một bàn. Cuốn chiếu dẫn bóng và ghi bàn. Cuốn chiếu đội đầu bóng và ghi bàn. Cuốn chiếu ghi năm bàn.

ركلت الدودة الكرة فسجلت هدفاً. ناورت الدودة بالكرة وسجلت هدفاً. سددت الدودة الكرة برأسها في المرمى وسجلت هدفاً. سجلت الدودة خمسة أهداف.


Gà tức giận vì bị thua. Gà là người thua xấu tính. Cuốn chiếu bèn cười vì bạn mình làm to chuyện lên như vậy.

كانت الدجاجة غاضبة لأنها خسرت، حيث أنها لم تكن تتمتع بالروح الرياضية. ضحكت الدودة لأن صديقتها الدجاجة أثارت ضجة لخسارتها.


Gà tức giận quá đến nổi bạn ấy há to mỏ ra và nuốt chửng Cuốn chiếu.

كانت الدجاجة غاضبة لدرجة أنها فتحت منقارها واسعاً وابتلعت الدودة.


Gà đang đi về nhà thì gặp Cuốn chiếu mẹ. Cuốn chiếu mẹ hỏi: “Cháu có thấy con của bác đâu không?” Gà không nói gì cả. Cuốn chiếu mẹ rất lo lắng.

بينما كانت الدجاجة تمشي في طريقها إلى المنزل، التقت بوالدة الدودة. سألت والدة الدودة الدجاجة: “هل رأيت ابنتي؟” لكن الدجاجة لم تقل أي شيء. كانت والدة الدودة قلقة.


Sau đó, Cuốn chiếu mẹ nghe một giọng nói khẽ. Giọng nói ấy kêu rằng: “Mẹ ơi, cứu con với!” Cuốn chiếu mẹ nhìn quanh và nghe cẩn thận. Giọng nói ấy xuất phát từ bên trong Gà.

ثم سمعت والدة الدودة صوتا صغيراً يبكي: “ساعديني يا أمي!”. نظرت والدة الدودة في جميع الأنحاء واستمعت بعناية، فوجدت الصوت يأتي من داخل الدجاجة.


Mẹ Cuốn chiếu kêu lên: “Con hãy dùng sức mạnh đặc biệt của con đi!” Cuốn chiếu có thể tạo nên mùi hôi và vị khó chịu. Gà bắt đầu thấy muốn bệnh.

صاحت والدة الدودة “استخدمي القوة الخاصة بك يا ابنتي!”. حيث يستطيع الديدان إخراج رائحة كريهة وطعم سيئ. بدأت الدجاجة تشعر بالمرض.


Gà ợ lên. Sau đó, Gà nuốt vào và nhổ ra. Sau đó, Gà hắt xì và ho mãi. Cuốn chiếu thật là ghê tởm!

تجشأت الدجاجة. ثم ابتلعت وبصقت. ثم عطست وسعلت. ثم سعلت. كان طعم الدودة مثيراً للاشمئزاز!


Gà ho đến khi ho cả Cuốn chiếu trong bụng mình ra. Cuốn chiếu mẹ và con bò lên cây để trốn.

استمرت الدجاجة تسعل حتى سعلت الدودة خارجاً من بطنها. زحفت الدودة ووالدتها سريعاً فوق شجرة للاختفاء.


Từ đó trở đi, Gà và Cuốn chiếu là kẻ thù của nhau.

ومنذ ذلك الوقت، أصبح الدجاج والديدان الأعداء.


كُتِب بواسطة: Winny Asara
رسمة بواسطة: Magriet Brink
بترجمة: Phuong Nguyen
لغة: الفيتنامية
مستوى: المستوى 3
المصدر: Chicken and Millipede از القصص الأفريقية القصيرة
رخصة المشاع الإبداعي
تحت مجوز المشاع الإبداعي نَسب المُصنَّف 3.0 دولي کریتز کامنز به نشر رسید.
خيارات
العودة لقائمة القصص تحميل بصيغة PDF